LUẬT GIA VŨ - CHÂN TÍN DẪN ĐƯỜNG

Chế tài bồi thường thiệt hại theo quy định hiện hành

Chế tài bồi thường thiệt hại được quy định rất rõ ràng trong Điều 302 Luật Thương mại 2005. Chế tài này được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng, thỏa thuận giữa các cá nhân, tổ chức được thực hiện đúng. Nếu có vi phạm hợp đồng, thỏa thuận xảy ra và gây ra thiệt hại, bên vi phạm sẽ phải chịu bồi thường cho bên bị vi phạm.

Bồi thường thiệt hại không cần thỏa thuận trong hợp đồng

Bồi thường thiệt hại không cần thỏa thuận trong hợp đồng

Chế tài bồi thường thiệt hại có cần phải thỏa thuận hay không?

Trong Luật Thương mại 2005 có 2 khái niệm đều chỉ hành động 1 bên phải chịu trách nhiệm đền bù cho bên kia khi có hành vi vi phạm đó chính là: phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Mặc dù có nhiều điểm giống nhau nhưng bản chất phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại rất khác nhau. Nếu như phạt vi phạm hợp đồng đòi hỏi 2 bên phải thỏa thuận thì bồi thường thiệt hại là chế tài nghiễm nhiên được áp dụng, không cần có sự thỏa thuận. Điều đó đồng nghĩa với việc, hợp đồng được 2 bên ký kết dù có hay không có điều khoản bồi thường thiệt hại thì chế tài này vẫn được áp dụng khi đủ điều kiện, cơ sở theo luật định. Mục đích chế tài bồi thường thiệt hại được áp dụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho bên bị vi phạm đồng thời bên vi phạm phải khắc phục hậu quả do mình gây ra.

Bồi thường thiệt hại được áp dụng khi có hành vi vi phạm gây ra thiệt hại

Bồi thường thiệt hại được áp dụng khi có hành vi vi phạm gây ra thiệt hại

Khi nào chế tài bồi thường thiệt hại được áp dụng?

Chế tài bồi thường thiệt hại chỉ được áp dụng khi đảm bảo có đầy đủ cả 3 yếu tố sau:

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra.
  • Có thiệt hại thực tế (điều này rất khác với phạt vi phạm hợp đồng, với phạt vi phạm hợp đồng chỉ cần có hành vi vi phạm đã đủ tiêu chí phạt. Như vậy nếu có hành vi vi phạm hợp đồng mà chưa có thiệt hại sẽ không thể áp dụng bồi thường thiệt hại hợp đồng).
  • Thiệt hại thực tế xảy ra là do nguyên nhân từ hành vi vi phạm hợp đồng.

Mức bồi thường thiệt hại

Do là chế tài theo quy định pháp luật nên mức bồi thường thiệt hại sẽ tương ứng với tổn thất mà bên bị vi phạm phải chịu do có hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra. Như vậy, nếu 1 bên có hành vi vi phạm hợp đồng khiến bên kia bị tổn thất hoặc không được hưởng lợi nhuận đáng lẽ được hưởng nếu không bị vi phạm thì bên vi phạm sẽ phải bồi thường toàn bộ cho bên bị vi phạm.

Có thể so sánh thêm với mức áp dụng chế tài trong phạt vi phạm hợp đồng. Theo quy định của luật thương mại, mức phạt vi phạm hợp đồng sẽ không được quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Như vậy, mức áp dụng chế tài trong bồi thường thiệt hại không bị ràng buộc, hạn chế bởi giá trị của hợp đồng mà được tính toán hợp lý dựa theo thiệt hại thực tế. Chính vì vậy trong các hợp đồng kinh tế lớn, mỗi bên đều phải vô cùng thận trọng thực hiện hợp đồng không để xảy ra sai sót bởi số tiền bồi thường có thể lên rất lớn.

Mức bồi thường thiệt hại dựa vào thiệt hại thực tế xảy ra

Mức bồi thường thiệt hại dựa vào thiệt hại thực tế xảy ra

Bên bị vi phạm cần làm gì để được bồi thường thiệt hạt hợp đồng?

Chế tài bồi thường thiệt hại hợp đồng không nghiễm nhiên được áp dụng. Bản thân bên bị vi phạm muốn được bồi thường cần có trách nhiệm chứng minh các thiệt hại, tổn thất mình phải chịu. Như vậy, những thiệt hại, tổn thất sẽ không được công nhận nếu chỉ là những con số, thông tin được khai mà phải có bằng chứng cụ thể.

Bên cạnh đó, bên bị vi phạm cũng cần có nghĩa vụ hạn chế tối đa tổn thất xảy ra. Khi thấy hành vi vi phạm của bên kia, bên bị vi phạm cần thực hiện mọi biện pháp để tổn thất xảy ra là thấp nhất. Nếu bên bị vi phạm biết nhưng không hạn chế, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu giảm mức bồi thường xuống hợp lý.

Trường hợp nào được miễn bồi thường thiệt hại

Có lẽ rất nhiều bạn đọc sẽ tò mò liệu có trong trường hợp nào chế tài bồi thường thiệt hại được miễn áp dụng hay không? Tất nhiên sẽ có, cụ thể có 3 trường hợp được miễn áp dụng chế tài này như sau:

  • Hai bên thỏa thuận miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại: bản chất của hợp đồng là do ý chí chủ quan của 2 bên, nên nếu 2 bên tự thỏa thuận miễn trách nhiệm bồi thường thì chế tài này sẽ không được áp dụng.
  • Do trường hợp bất khả kháng: Trong các trường hợp bất khả kháng xảy ra như do thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn… khiến 1 bên không thể thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng cũng được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
  • Do quyết định của cơ qua nhà nước có thẩm quyền khiến 1 bên có hành vi vi phạm hợp đồng (Ví dụ: Bên A thỏa thuận giao hàng đúng 4 giờ cho bên B, nhưng trên đường vận chuyển cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe kiểm tra, thực hiện các thủ tục cần thiết khiến giờ giao hàng bị chậm trễ cũng được miễn bồi thường thiệt hại).

Tư vấn bồi thường thiệt hại uy tín

Tư vấn bồi thường thiệt hại uy tín

Có thể thấy chế tài bồi thường thiệt hại mặc dù chỉ được quy định vỏn vẹn trong điều 302 của Luật thương mại nhưng lại có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống. Để tìm hiểu kỹ hơn về chế tài này cũng như được tư vấn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các thỏa thuận, hợp đồng liên quan tới bồi thường thiệt hại hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH Luật Gia Vũ chúng tôi qua số hotline 1900 6183!

LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT GIA VŨ

Địa chỉ trụ sở chính:

Tầng 3 tòa PCC1 Thanh Xuân, số 44 Triều Khúc,
Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội

Chi nhánh Miền Trung:

Xóm 13, Quỳnh Thạch, Quỳnh Lưu, Nghệ An

Chi nhánh Miền Nam:

15 Bà Lê Chân, Tân Định, Quận 1, TPHCM

Chi nhánh Quảng Ninh:

Số 9 Long Tiên, Bạch Đằng, Hạ Long, Quảng Ninh

Chi nhánh Hải Dương:

305 Lê Thanh Nghị, Thanh Bình, Hải Dương, Hải Dương

Người liên hệ:

 Giám đốc – Vũ Văn Nhất

Tổng Đài Tư Vấn: 

1900.6183

Email:

vannhatlhn@gmail.com

Giờ mở cửa: 

8h – 18h30 từ Thứ Hai đến Thứ Sáu + Buổi sáng Thứ Bảy

 

 
Hotline
Video Luật Gia Vũ

Tin mới